Luận Giải Ý Nghĩa Quẻ 11: Địa Thiên Thái Chi Tiết Nhất

Nội dung chính [Hiện]

Quẻ Địa Thiên Thái là một trong 64 quẻ trong hệ thống Kinh Dịch, thể hiện sự tương互 hợp và biến hóa của các quẻ trong hệ thống này. Các chuyên gia về quẻ đã phân tích mỗi quẻ dựa trên Tám Tượng Đơn, gồm "Lý - Đức - Tính - Thần - Thời - Khí - Tình - Thanh - Sắc - Chất - Thể - Hình". Điều này giúp xác định ý nghĩa cụ thể của mỗi quẻ trong một ngữ cảnh định nghĩa. Kinh Dịch thường được gọi là "Đạo của người quân tử" và đã được tác giả Nguyễn Hiên Lê biên soạn lại từ KINH VÔ TỰ THIÊN THƯ, một tác phẩm tâm linh quan trọng với những dấu gạch và gạch liền thay cho các ký tự chữ viết. Điều này làm nổi bật sự tương tác phức tạp và thâm sâu của vũ trụ, trái đất và con người trong triết học của Kinh Dịch. Trong bài viết này các bạn cùng Tử Vi Hội Quán tìm hiểu chi tiết về ý nghĩa của quẻ số 11 Địa Thiên Thái trong kinh dịch.

Tìm hiểu chi tiết ý nghĩa của quẻ Địa Thiên Thái trong Kinh Dịch

Tổng quan

Quẻ Địa Thiên Thái: Là quẻ Cát . Trong đó Thái thể hiện sự thông thuận và thịnh trị, đồng thời biểu thị thời cơ thuận lợi và vận may tốt cần được tận dụng. Tuy nhiên, trong sự thịnh vượng luôn ẩn chứa nguy cơ của sự bế tắc. Do đó, cần phải cẩn trọng và đề phòng sự chủ quan, đặc biệt là khi tiến vào giai đoạn kết thúc, vì có nguy cơ gặp thất bại.

Ý nghĩa tượng quẻ: Ý nghĩa tượng quẻ của Địa Thiên Thái là "Hỷ Báo Tam Nguyên", tượng trưng cho sự Đại Cát và Đại Lợi (tốt). Điều này ám chỉ một sự thịnh vượng lớn đang đến và lợi ích lớn sẽ đạt được nếu biết tận dụng thời cơ và cẩn thận tránh những nguy cơ tiềm ẩn.

 Giải nghĩa quẻ địa thiên thái

|||::: Địa Thiên Thái (泰 tài)

Quẻ Địa Thiên Thái, đồ hình |||::: còn gọi là quẻ Thái (泰), là quẻ số 11 trong Kinh Dịch.

Nội quái là Càn ☰ (||| 乾 ) Càn hay Trời (天).

Ngoại quái  ☷ (::: 坤) Khôn hay Đất (地).

Ý nghĩa: Thông dã. Điều hòa. Thông hiểu, am tường, hiểu biết, thông suốt, quen biết, quen thuộc. Thiên địa hòa xướng chi tượng: tượng trời đất giao hòa.

Lý là lễ, có trật tự trên dưới phân minh, như vậy thì yên ổn, Lý cũng có nghĩa là dẫm, là giày (dép) đi giày thì được yên ổn; vì vậy sau quẻ Lý, tiếp tới quẻ Thái. Thái nghĩa là yêu thích, thông thuận.

Thoán từ: 泰: 小 往 大 來 , 吉, 亨 .Thái: Tiểu vãn đại lai, cát, hanh.

Dịch: Thái là cái nhỏ (âm), đi, cái lớn (dương ) lại, tốt, hanh thông.

Giảng: Trong quẻ Lý, Càn là trời, cương, Đoài là chằm, nhu; trên dưới phân minh, hợp lẽ âm dương, tốt.

Trong quẻ Thái này, Càn không nên hiểu là trời, vì nếu hiểu như vậy thì trời ở dưới đất, không còn trên dưới phân minh nữa, xấu. Nên hiểu Càn là khí dương, Khôn là khí âm “khí dương ở dưới có tính cách thăng mà giao tiếp với âm, khí âm ở trên có tính cách giao tiếp với khí dương”, hai khí giao hòa, mà mọi vật được yên ổn, thỏa thích.

Xem thêm: Cách lập quẻ kinh dịch bằng tiền xu cực đơn giản- chính xác

Một cách giảng khác

Nguyên Thuần âm là quẻ Khôn, là âm thịnh chi cực, cực thì phải tiêu, nhân đó một nét dương thay vào dưới, hào 1 của Khôn thành ra quẻ Phục, Phục là một dương mới sinh.

Dương sinh đến hào thứ hai thì thành quẻ Lâm ( 臨 ) , thế là dương đã lớn thêm lần lần. Khí dương sinh đến hào thứ 3 thì thành quẻ Thái, trên là Khôn, dưới là Càn.

Khôn là âm nhu, là tiểu nhân; Càn là quân tử . Quẻ Thái là tượng đạo tiểu nhân dương tiêu mòn, đạo quân tử dương lớn mạnh, hai bên ngang nhau cho nên gọi là Thái.

Thoán từ bàn thêm: “Thái là lúc cái nhỏ đi, cái lớn trở lại ( . . . ) là trời đất giao cảm mà muôn vật thông, trên dưới giao cảm mà chí hướng như nhau. Trong (nội quái) là dương, ngoài (ngoại quái) là âm, trong mạnh mà ngoài thuận, trong quân tử mà ngoài tiểu nhân, đạo quân tử thì lớn lên, mà đạo tiểu nhân thì tiêu lần.

Ý nghĩa hào từ quẻ địa thiên thái

Hào 1: 初 九 : 拔 茅 茹 . 以 其 彙 . 征 吉 .

Sơ cửu: bạt mao nhự, dĩ kỳ vị, chinh cát.

Tượng: Nhổ rể cỏ mao mà được cả đám, tiến lên thì tốt.

Lời giảng: Hào nay là người có tài, còn ở vị thấp, nhưng cặp với hào hai trên, như có nhóm đồng chí dắt díu nhau tiến lên, để gánh việc thiên hạ, cho nên việc làm dễ có kết quả như nhổ rể có mao, nhổ một cọng mà được cả đám.

Hào 2: 九 二 : 包 荒 , 用 馮 河 , 不 遐 遺 .朋 亡 , 得 尚 于 中 行 .

Cửu nhị: Bao hoang, dụng bằng hà, bất hà di, Bằng vong, đắc thượng vu trung hành.

Tượng: Bao dung sự hoang phế (những tệ hại cũ), dùng cách cương quyết mạo hiểm như lội qua sông, không bỏ sót những việc (hoặc người ) ở xa, không nghĩ đến bè đảng, mà phải hợp với đạo trung.

Giảng: Hào dương, đắc trung, đồng chí đã đông (hào 1 và 3) lại ứng hợp với hào 5 âm, cũng đắc trung, tức với vị nguyên thủ tin cậy, nghe theo mình, vậy là có tài lớn mà hoàn cảnh rất thuận lợi; nhưng cần có những đức này nữa:

  • Có độ lượng, bao dung một số tệ hại cũ còn lại, đừng mong trừ tiệt ngay trong buổi đầu.
  • Có đức cương quyết mạo hiểm như người có gan lội qua sông, như luận hgữ nói: bạo hổ bằng hà.
  • Tính trước những việc xa xôi sẽ xảy tới (có người hiểu là đừng bỏ sót những người ở xa).
  • Đừng có tinh thần đảng phái mà có hại cho đại nghĩa.

Cần nhất là giữ đạo trung của hào 2, việc gì cũng vừa phải thôi, chẳng hạn bao dung quá hay mạo hiểm quá đều là hại cả.

Hào 3:九 三 : 无 平 不 陂 , 无 往 不 復 . 艱 貞 无 咎 , 勿 恤, 其 孚 , 于 食 有 福 .

Cửu tam: Vô hình bất bí, vô vãng bất phục. Gian trinh vô cửu, vật tuất, kỳ phu, vu thực hữu phúc.

Tượng: Không có cái gì bằng mãi mà không nghiêng, đi mãi mà không trở lại, trong cảnh gian nan mà giữ được chính đáng thì không lỗi. Đừng lo phiền, cứ tin ở điều chính thì được hưởng phúc.

Giảng: Hào 3 dương luận về đầy vơi, tăng giảm của trời đất, dân tộc, chính thể, đất nước do đó người quân tử đừng lấy thế mà buồn mà nản. Trái lại khi thái thịnh phải biết hân hoa đón nhận ân sủng của trời đất.

Xem thêm: Cách lập quẻ kinh dịch theo thời gian (giờ động tâm) nhanh và chính xác

Hào 4: 六 四 : 翩 翩 , 不 富, 以 其 鄰 , 不 戒 以 孚 .

Lục tứ: Phiên phiên, bất phú, dĩ kỳ lân, bất giới dĩ phu.

Tượng: Dập dìu (hoặc hớn hở) với nhau, không giàu mà thành một xóm, chẳng ước hẹn mà cũng tin nhau.

Giảng: Đây đã qua nửa quẻ Thái, dương suy, bày âm (ba hào âm) tức bọn tiểu nhân kết hợp với nhau, tuy chúng không “giàu”, không có tài đức (âm có nghĩa là hư, trái với thực – dương – cho nên bảo là không giàu) nhưng cũng thành một xóm đông, đồng tâm với nhau chẳng ước hẹn mà cùng tin nhau, vì cùng sẵn lòng gian tà cả.

Hào 5:  六 五 : 帝 乙 歸 妹 . 以 祉, 元 吉 .

Lục ngũ: Đế Ất qui muội, dĩ chỉ, nguyên cát.

Tượng: Như vua đế Ất (đời Thương) cho em gái về nhà chồng, có phúc, rất tốt.

Giảng: Hào âm này đắc trung, tuy ở địa vị chí tôn mà khiêm nhu, lại ứng hợp với hào 2, dương ở dưới, như em gái vua Đế Ất, chịu làm vợ một người hiền trong giới bình dân, sẽ được hưởng phúc.

Hào 6: 上 六 : 城 復 于 隍 , 勿 用 師 , 自 邑 告 命, 貞 吝 .

Thượng lục: Thành phục vụ hoàng, vật dụng sư, Tự ấp cáo mệnh, trinh lận.

Tượng: Thành đổ sụp xuống, lại chỉ là đống đất. Đừng dùng quân nữa, bất quá mệnh lệnh chỉ ban ra đựơc trong ấp mình thôi. Dù hành động của mình chính đáng nhưng vẫn thất bại mà xấu hổ.

Giảng: Đây tới lúc cuối cùng của thời Thái, sắp bĩ rồi, như cái thành sụp xuống. Vì là hào âm lại ở địa âm, đừng tranh giành (dùng quân ) nữa, không cứu vãn được đâu, có ban lệnh cũng chỉ một ấp mình nghe thôi.

Hai chữ “trinh lận”, R. Wilhem giảng là : Dù có kiên nhẫn (chống đỡ) cũng thất bại mà xấu hổ. Chúng tôi nghĩ hào cuối này âm nhu thái quá, không có chí kiên nhẫn được, nên dịch theo Chu Hi.

Lời bàn của Phan Bội Châu (tr. 285 – 286) “Chúng ta đọc Dịch từ lúc có Càn, Khôn, trải qua trung gian, nào Truân mà kinh luận: nào Mông mà giáo dục; nào Nhu mà sinh tụ; nào Tụng, nào sư mà sắp đặt việc binh, việc hình; nào Súc, nào Lý mà chỉnh đốn việc kinh tế, việc lễ chế; hao tổn biết bao tâm huyết, chứa trữ biết bao thì giờ. Kể về phần Khảm (hiểm) trải qua đến 6 lần:

1. Truân, Khảm thượng 2. Mông. Khảm hạ

3. Nhu , Khảm thượng 4. Tụng, Khảm hạ.

5. Sư, Khảm hạ 6. Ti, Khảm thượng.

Thoát khỏi 6 lần nguy hiểm rồi. Vậy sau, trong có chốn nuôi trữ là Tiểu súc, ngoài có chốn bằng tạ (nhờ cậy, ỷ vào) là Lý. Bây giờ mới làm nên Thái.

Thái vừa đến cuối cùng, tức khắc ra Bĩ (coi quẻ sau ). Ghê gớm thật ! Làm nên tốn vô số công phu mà làm hư chỉ trong chốc lát, vun đắp biết bao nền tảng mà đánh đổ chỉ trong nháy mắt."

Lời kết

Trong kinh dịch, việc tìm hiểu ý nghĩa của Quẻ Địa Thiên Thái là một hành trình khám phá về sự thông thuận, thịnh trị và thời cơ thuận lợi. Quẻ này đại diện cho sự thịnh vượng và vận may, nhưng cũng cảnh báo về nguy cơ của sự chủ quan và sự bế tắc. Việc hiểu rõ ý nghĩa của Quẻ Địa Thiên Thái giúp chúng ta nhận biết được cơ hội và thách thức trong cuộc sống, từ đó có thể đối mặt và tận dụng những tình huống một cách thông minh và cẩn trọng. Có thể không phải là ý định ban đầu của người sắp đặt các quẻ, nhưng thực tế của cuộc sống thường thể hiện điều này: thành công đòi hỏi sự kiên nhẫn và chăm chỉ, trong khi thất bại có thể đến rất nhanh và không mong muốn.