Luận Giải Ý Nghĩa Quẻ 06: Thiên Thủy Tụng Chi Tiết Và Chuẩn Xác Nhất Mới Được Cập Nhật

Nội dung chính [Hiện]

Trong tri thức tâm linh và khoa học cổ điển của Trung Quốc, người ta thường nói về sự kết hợp tinh tế giữa thiên và thủy, mà ẩn chứa trong đó là những thông điệp sâu sắc về cuộc sống và tương lai của chúng ta. Hôm nay, chúng ta sẽ cùng nhau khám phá ý nghĩa sâu xa của một trong những quẻ tượng trưng nhất trong Kinh Dịch - quẻ số 6: Thiên Thủy Tụng. Quẻ này đã đánh dấu sự xuất hiện của nước và bầu trời, mang theo những thông điệp về tình yêu, gia đình, và sự thăng tiến trong cuộc sống. Hãy cùng tìm hiểu về ý nghĩa và sự liên kết sâu xa của quẻ Thiên Thủy Tụng trong bài luận giải này.

Ý nghĩa quẻ Thiên Thủy Tụng trong kinh dịch

Quẻ Thiên Thủy Tụng: Là một quẻ "Hung" trong Kinh Dịch, và từ ngữ "Tụng" trong tên quẻ này có nghĩa là kiện tụng, tố tụng, tranh biện phải trái, đề cập đến một tình huống không tốt. Quẻ này đưa ra một bài học quan trọng cho người quân tử về việc tránh xa những mâu thuẫn và xung đột, cũng như tìm hiểu nguyên nhân gốc rễ của sự kiện tụng.

Muốn tránh xa kiện tụng, người quân tử cần phải có lòng độ lượng, bao dung và khả năng thông cảm. Họ cũng cần thận trọng trong việc giao tiếp và xử lý mọi tình huống. Khi họ rơi vào tình thế có khả năng dẫn đến kiện tụng, họ cần biết lo lắng và tỏ ra sợ hãi, và nếu có thể, họ nên thực hiện hòa giải ngay lập tức.

Xem thêm: Cách lập quẻ kinh dịch theo thời gian nhanh và chuẩn xác

Ngoài ra, quẻ Thiên Thủy Tụng cũng khuyên người ta không nên theo đuổi kiện tụng tới cùng, mà nên tìm cách giải quyết một cách thông minh và hòa bình. Điều quan trọng nhất là họ nên tìm minh quan, tức là cách xem xét và đánh giá tình huống một cách khách quan và công bằng.

Ý nghĩa tượng quẻ: “Nhị Nhân Tranh Lộ” —> Việc làm không thuận (xấu)

Ý nghĩa quẻ thiên thủy tụng

Quẻ Thiên Thủy Tụng, còn gọi là quẻ Tụng (訟) , là quẻ thứ 06 trong Kinh Dịch.

Nội quái là ☵ (:|: 坎 ) Khảm hay Nước (水).

Ngoại quái là ☰ (||| 乾 ) Càn hay Trời (天).

Ý nghĩa: Luận dã. Bất hòa. Bàn cãi, kiện tụng, bàn tính, cãi vã, tranh luận, bàn luận. Đại tiểu bất hòa chi tượng: lớn nhỏ không hòa.

Tự quái truyện đã cho Nhu là ăn uống, cho nên giảng rằng vì (vấn đề) ăn uống mà người ta sinh ra tranh nhau, rồi kiện nhau, cho nên sau quẻ Nhu là quẻ Tụng (có nghĩa là kiện cáo)

Thoán từ: Tụng: Hữu phu, trất, dịch. Trung cát, chung hung. Lợi kiến đại nhân, bất lợi thiệp đại xuyên.(有 孚 , 窒, 惕 . 中 吉 . 終 凶 . 利 見 大 人 . 不 利 涉 大 川.)

Dịch: Kiện cáo vì mình tin thực mà bị oan ức (trất), sinh ra lo sợ (dịch). Nếu giữ đạo trung (biện bạch được rồi thì thôi) thì tốt lành,nếu kiện cho đến cùng thì xấu. Tìm được bậc đại nhân (công minh) mà nghe theo thì chỉ có lợi, nếu không thì như lội qua sông lớn (nguy), không có lợi.

Giảng: Theo tượng quẻ này có thể giảng: người trên ( quẻ Càn) là dương cương, áp chế người dưới,mà người dưới ( quẻ Khảm) thì âm hiểm, tất sinh ra kiện cáo, hoặc cho cả trùng quái chỉ là một người, trong lòng thì nham hiểm (nội quái là Khảm), mà ngoài thì cương cường (ngoại quái là Càn), tất sinh sự gây ra kiện cáo.

Thoán từ của Chu Công không hiểu hai cách đó mà cho quẻ này là trường hợp một người có lòng tin thực (hữu phu) mà bị oan ức, vu hãm, không có người xét rõ cho, cho nên lo sợ, phải đi kiện. Nếu người đó giữ đạo trung như hào 2 (đắc trung), nghĩa là minh oan được rồi thì thôi, thì sẽ tốt, nếu cứ đeo đuổi cho tới cùng, quyết thắng, không chịu thôi, thì sẽ xấu.

Quẻ khuyên người đó nên đi tìm bậc đại nhân công minh (tức hào 5 – ứng với hào 2, vừa trung ,chính, vừa ở ngôi cao), mà nghe lời người đó thì có lợi; nếu không thì là tự mình tìm sự nguy hại, như lội qua sông lớn.

Xem thêm: Luận Giải Ý Nghĩa Quẻ 05: Thủy Thiên Nhu Chi Tiết Nhất

Đại tượng truyện đưa ra một cách giảng khác nữa: Càn (trời) có xu hướng đi lên; Khảm (nước) có xu hướng chảy xuống thấp, như vậy là trái ngược nhau, cũng như hai nơi bất đồng đạo, tranh nhau mà sinh ra kiện cáo. Và Đại tượng truyện khuyên người quân tử làm việc gì cũng nên cẩn thận từ lúc đầu để tránh kiện cáo.

Ý nghĩa hào từ

Hào 1: Bất vinh sở sự, tiểu hữu ngôn, chung cát.(不 永 所 事 , 小 有 言 , 終 吉 .)

Tượng: Đừng kéo dài (vụ kiện) làm gì, tuy bị trách một chút, nhưng sau được tốt.

Lời giảng: Hào 1, âm nhu ở dưới, được hào 4 cương kiện ở trên ứng viện, tức là có chỗ dựa; nhưng đừng nên ỷ thế sinh sự kéo dài vụ kiện; có bị trách một chút thì cũng thôi, kết quả được biện minh, thế là tốt.

Hào 2: Bất khắc tụng, qui nhi bô. Kì ấp nhân tam bách hộ, vô sảnh.(不 克 訟 , 歸 而 逋. 其 邑 人 三 百 戶, 无 眚.)

Tượng: Không nên kiện, lui về mà tránh đi, ấp mình chỉ có ba trăm nóc nhà thôi (ý nói địa vị mình thấp, thế mình nhỏ), như vậy thì không bị họa.

Lời giảng: Các hào ứng với nhau (1 với 4, 2 với 5, 3 với 6) phải một dương một âm thì mới có “tình” với nhau, mới đứng vào một phe, viện trợ nhau, tức trường hợp hào 1 và hào 4 quẻ này; nếu cả hai cùng là dương hay là âm thì tuy ứng nhau đấy, nhưng có thể kị nhau, cũng như hào 2 và hào 5 quẻ này. Hai hào này đều là dương cả, cho nên coi là địch nhau, đứng vào hai phe ở trong quẻ tụng (kiện cáo).

Hào 2 ở dưới, trung chứ không chính, ở giữa nội quái là Khảm (hiểm) lại bị hai hào âm 1 và 3 vậy, nên thế yếu, muốn kiện hào 5 (vì 2 có tính dương cương) nhưng thế không địch nổi, vì 5 trung , chính lại ở ngôi cao. Dưới kiện trên khác gì trứng chọi đá, không nên, thà rút lui về, tránh đi còn hơn, như vậy không bị tội lỗi.

Tiểu tượng truyện còn dặn thêm: nếu dưới mà kiện trên, tai họa tới là tự mình vơ lấy đấy: hoạn chí xuyết (cũng đọc là chuyết, là đoát) dã.

Phan Bội Châu giảng hào này, dẫn việc Nguyễn Hoàng muốn kình với Trịnh Kiểm (sự thực Trịnh Kiểm muốn hại Nguyễn Hoàng, Nguyễn Hoàng sợ), cho người hỏi ý kiến Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Bỉnh Khiêm đáp: “Hoành sơn nhất đái, vạn đại dung thân”, có ý khuyên nên trốn tránh vào Nam cho thoát nạn; đó là ý nghĩa ba chữ “qui nhi bô” trong hào này.

Xem thêm: Cách Lập Quẻ Kinh Dịch Bằng Gieo Đồng Tiền Xu Chi Tiết...

Hào 3: Thực cựu đức, trinh lệ. Chung cát; hoặc tòng vương sự, vô thành.(食 舊 德, 貞 厲, 終 吉 . 或 從 王 事 , 无 成.)

Tượng: Hào 3 âm, Cứ (yên ổn) hưởng cái đức (ân trạch) cũ của mình (Chu Hi hiểu là giữ cái nếp cũ), ăn ở cho chính đáng mà thường để lòng lo sợ thì kết quả sẽ tốt; nếu phải đi theo làm với người trên (chữ vương ở đây trở người trên, không nhất định là vua), thì cũng đừng mong thành công.

Lời giảng:  Hào 3 đã âm nhu lại bất chính (vì hào âm mà ở ngôi dương, ở chông chênh trên cùng quẻ Khảm (hiểm), chung quanh đều là kẻ thích gây sự, kiện cáo (vì hào 2 và 4 đều là dương), cho nên 3 thường phải lo sợ (lệ), nếu hiểu vậy mà biết giữ gìn thì rốt cuộc sẽ yên ổn.

Hào 3 có hào 5 ở trên ứng và có “tình” với mình, 6 là dương cương lại là bề trên (ngôi cao), nên có khi lôi kéo 3 theo nó; trong trường hợp đó, 3 nên an phận thủ thường, cứ phục tùng 6, đừng mong thành công (chẳng hạn 6 muốn đứng ra kiện, kéo 3 theo thì 3 chỉ nên giúp 6 lấy lệ thôi, đừng ham lập công).

Hào 4: Bất khắc tụng, phục tức mệnh, du, an trinh cát.(不克 訟 , 復 即 命, 渝 , 安 貞 吉 .)

Tượng: Không thể kiện cáo được, trở lại theo thiên mệnh (lẽ chính đáng), đổi ý đi, ở yên theo điều chính thì tốt.

Lời giảng: Hào này dương cương mà bất trung, bất chính, “tượng” một người ham kiện cáo. Nhưng không thể kiện ai được: kiện 5 thì 5 ở trên mình, ngôi tôn, không dám kiện; kiện 3 thì 3 nhu thuận, chịu thua trứơc rồi; kiện 2 thì 2 vừa cương, chính , trung, sáng suốt, đã tiên liệu rồi, không chịu kiện; còn 1 thì đã về phe với 4. Đành phải bỏ ý ham kiện đi, theo lẽ phải, ở yên, giữ điều chính, như vậy thì tốt.

Hào 5: Tụng, nguyên cát.(訟, 元 吉 .)

Tượng: Xử kiện hay đi kiện, đều rất tốt

Lời giảng: Hào 5 này ở ngôi chí tôn, cương mà minh, trung và chính. Nếu là người xử kiện thì là bậc có đức, có tài (như Bao Công); nếu là người đi kiện thì gặp đựơc quan tòa có đức, có tài. Không gì tốt bằng.

Hào 6: Hoặc tích chi bàn đái, chung triêu, tam sỉ chi.(或 錫 之 鞶 帶 , 終 朝, 三 褫 之.)

Tượng: (Kiện ) may mà được cái đai lớn (của quan chức) thì trong một buổi sáng sẽ bị cướp ba lần

Lời giảng: Hào dương này ở trên cùng quẻ Tụng là kẻ rất thích kiện, kiện tới cùng. Nó ở ngôi 6 là bất chính, cho nên dù có may ra được kiện, thì chẳng bao lâu cũng sẽ mất hết, rốt cuộc vẫn không lợi.

Thơ quẻ Tụng

Hai kẻ tranh đường, chẳng chịu lui.

Việc làm không thuận, phí cả công.

Giao dịch xuất hành, đều ngăn trở

Kinh doanh góp vốn, chẳng ra gì.

Quẻ Tụng này ý nghĩa các hào rất nhất trí, sáng sủa.

Trước sau chỉ là răn người ta đừng ham tranh nhau kiện cáo: hào 3 không kiện với ai, tốt; hào 2 muốn kiện mà sau thôi không kiện, cũng tốt; hào 1 bị kiện thì nên nhường nhịn một chút, rốt cuộc sẽ tốt, duy có hào 6 bằng kiện tới cùng thì dù có thắng, cũng hóa xấu.

Còn hào 5 diễn cái ý: có một Tòa án công minh thì phục cho dân biết bao.

Nhận Định Về Quẻ Thiên Thủy Tụng

Dù quẻ mang tên "Hổ Ngã Đắc Thực" trong kinh dịch, nhưng nó được miêu tả với các dấu hiệu của thời kỳ khó khăn, mâu thuẫn và trở ngại. Thông qua những sự phản ánh về sự nghiệp, tình cảm, sức khỏe và cuộc sống hàng ngày, quẻ này gợi lên một hình ảnh u ám trầm trọng.

Quẻ này biểu thị một giai đoạn đầy khó khăn, với nhiều mâu thuẫn và bất hòa trong mọi mặt của cuộc sống. Sự nghiệp gặp thách thức, kinh doanh không thuận lợi và dễ bị lừa dối hoặc mất mát. Trong tình yêu và hôn nhân, khó khăn và xung đột chiếm ưu thế, và việc giữ vững mối quan hệ trở nên khó khăn.

Ngoài ra, sức khỏe cũng có thể gặp nhiều rủi ro và khó khăn, với nguy cơ mắc phải bệnh tật và sự chẩn đoán sai. Điều này có thể tạo ra một cảm giác mệt mỏi và bất an trong cuộc sống hàng ngày.