Luận Giải Ý Nghĩa Quẻ 08: Thủy Địa Tỷ Chi Tiết Nhất Vừa Cập Nhật

Nội dung chính [Hiện]

Quẻ Thuỷ Địa Tỷ được dịch theo tiếng trung là 水 地 比 mang ý nghĩa hợp đoàn. Đây là tên của quẻ số 8 trong hệ thống 64 quẻ Kinh Dịch. Cùng chuyên gia của Tử VI Hội Quán khám phá ý nghĩa quẻ số 8 sẽ giúp quý bạn biết được vận Hung - Cát mà quẻ Thủy Địa Tỷ mang lại. Từ đó có những định hướng cho tương lai.

Luận Giải Ý Nghĩa Quẻ 08: Thủy Địa Tỷ Chi Tiết Nhất Vừa Cập Nhật

Tổng Quan về quẻ Quẻ thuỷ địa tỷ

Quẻ Thủy Địa Tỷ, còn được gọi là quẻ cát, mang ý nghĩa của sự hòa thuận, tốt lành, và giúp đỡ nhau. Quẻ này nói về việc tìm kiếm sự hướng dẫn hoặc sự hỗ trợ từ một người định hình trong cuộc sống của bạn. Tuy nhiên, quẻ cũng cảnh báo rằng bạn cần phải cẩn thận và trung thực từ đầu, không nên theo đuổi mục tiêu với mục đích cá nhân mà hãy tuân theo đạo lý và đức tính. Hơn nữa, quẻ cũng nhấn mạnh việc để cho sự tự do và không nên ép buộc người khác.

Ý nghĩa tượng quẻ của Thuyền Đắc Thuận Phong (tốt) cho thấy thời điểm này là thời gian thuận lợi và may mắn. Mọi việc sẽ tiến triển thuận lợi khi mọi người đoàn kết và hỗ trợ lẫn nhau. Điều này tạo ra một bầu không khí tích cực và khích lệ, giúp các nỗ lực của bạn đạt được thành công.

 Giải thích quẻ Thủy Địa Tỷ

Quẻ Thủy Địa Tỷ, đồ hình ::::|: còn gọi là quẻ Tỷ (比), là quẻ thứ 08 trong Kinh Dịch.

Nội quái Khôn ☷ (::: 坤 ) Khôn hay Đất (地)

Ngoại quá Khảm ☵ (:|: 坎 ) Khảm hay Nước (水)

  • Ý nghĩa: Tư dã. Chọn lọc. Thân liền, gạn lọc, mật thiết, tư hữu riêng, trưởng đoàn, trưởng toán, chọn lựa. Khứ xàm nhiệm hiền chi tượng: bỏ nịnh dụng trung. Trong đó (Sư là đám đông, trong đám đông người ta gần gũi nhau, liên lạc với nhau, cho nên sau quẻ Sư là quẻ Tỉ. )
  • Thoán từ: Tỉ cát. Nguyên phệ, nguyên vĩnh trinh, vô cữu. Bất ninh phương lai, hậu phu hung. (比 吉 . 原 筮 , 元 永 貞 , 无 咎 . 不 寧 方 來 , 後 夫 凶 .)
  • Dịch: Gần gũi thì tốt. Bói lần thứ nhì mà được như lần đầu (nguyên phệ) rất tốt, lâu dài, chính thì không có lỗi. Kẻ nào ở chỗ chưa yên (hoặc gặp trắc trở) sẽ lại với mình (hoặc mình nên vời lại) l kẻ nào tới sau (trễ) thì xấu.
  • Giảng: Quẻ này là trên đất có nước, nước thấm xuống đất, đất hút lấy nước, cho nên có nghĩa là gần gũi, thân thiết, giúp đỡ nhau. Lại thêm một hào dương cương, trung chính ( hào 5) thống lĩnh năm hào âm, có cái tượng ông vua (hay người trên) được toàn thể dân (hay người dưới) tin cậy, qui phục do lẽ đó mà gọi là “tỉ”. Nhưng hào 5 đó ở địa vị chí tôn nên phải thận trọng, tự xét mình kỹ càng (nguyên phệ) mà thấy có đủ những đức nguyên, vĩnh, trinh thì mới thật không có lỗi. “Bất ninh phương lai”, Chu Hi giảng là trên dưới ứng hợp với nhau, chắc là muốn nói hào 5 (trên) và hào 2 (dưới), một dương một âm. Còn ba chữ “hậu phu hung” thì không sách nào cho biết là ám chỉ hào nào, có lẽ là hào trên cùng chăng?

Ý nghĩa hào từ quẻ thủy địa tỷ

Hào 1: 初 六 : 有 孚 比 之 , 无 咎 . 有 孚 盈 缶 , 終 來 有 他 吉 .

Hữu phu, tỉ chi, vô cữu.  Hữu phu doanh phẫu, chung lai hữu tha cát.

Tượng: (Mới đầu) có lòng thành tín mà gần gũi nhau thì không có lỗi. Nếu lòng thành tín nhiều như đầy một bát nước đầy thì có thêm điều tốt khác nữa.

Giảng: Hào Sơ cho rằng muốn quy dân, tụ chúng, cần phải có lòng thành khẩn, trung thực. Đó là điều kiện tiên quyết. Nếu mà mình xử sự với mọi người như bát nước đầy thì mọi sự tốt đẹp sẽ do đó sinh ra.

Hào 2: 六 二 : 比 之 自 內 , 貞 吉 .

Lục nhị: Tỉ chi tự nội, trinh cát.

Tượng: Tự trong mà gần gũi với ngòai, chính đáng thì tốt.

Giảng: Hào 2 âm nhu, đắc trung và chính, ở nội quái, ứng hợp với hào 5 dương cương cũng đắc trung và chính ở ngoại quái, cho nên nói là tự trong mà gần gũi với ngoài. Hai bên thân nhau vì đạo đồng chí hợp (cùng trung, chính cả), chứ không phải vì 2 làm thân với bề trên để cầu phú quí, như vậy là chính đáng, không thất thân, nên tốt.

Hào 3: 六 三 : 比 之 匪 人 

Lục tam: Tỉ chi phỉ nhân

Tượng: Gần gũi người không xứng đáng.

Giảng: Hào 3 âm nhu, không trung không chính, chung quanh lại toàn là âm nhu, cho nên ví với người xấu, không xứng đáng.

Hào 4: 六 四 : 外 比 之 , 貞 吉 .

Lục tứ: Ngoại tỉ chi, trinh cát.

Tượng: Gần gũi với bên ngoài (hào 5) giữ đạo chính thì tốt.

Giảng: Hào âm ở ngôi 4 đắc chính ,tốt hơn hào 3; lại ở gần hào 5, như vậy là thân với người hiền ( 5 trung và chính ) và phục tòng bề trên, cho nên tốt.

Hào 5: 九 五 : 顯 比, 王 用 三 驅

Cửu ngũ: Hiển tỉ, vương dụng tam khu

Giảng: Hào này ở ngôi chí tôn, dương cương mà trung chính, cho nên cả 5 hào âm (cả thiên hạ) đều phục tòng; đạo gần gũi như vậy, là rất quang minh. Ai tòng phục vua thì cứ tới, không tùng phục mà chống lại thì cứ rút lui, không ép ai cả; để cho mọi người tự do tới lui, cũng như đi săn, không bao vây cả bốn mặt mà chừa một mặt cho cầm thú thoát ra. Do đó người chung quanh được cảm hóa, không phải răn đe mà họ cũng giữ được đào trung chính như vua.

Hào 6:  上 六 : 比 之 无 首 , 凶 .

Thượng lục: tỉ chi vô thủ, hung.

Tượng: Hào trên cùng, âm: không có đầu mối để gần gũi, xấu.

Giảng: Hào âm này ở trên cùng bất trung, không sao gần gũi với những hào âm dưới được, thế là không có đầu mối, là vô thủy (thủ ở đây có nghĩa là thủy) mà vô thủy thì vô chung, cho nên xấu.

Lời kết

Quẻ này đề cập đến việc tìm kiếm hướng dẫn và sự hướng dẫn từ một nhóm bạn hoặc một người thầy. Tuy nhiên, quá trình này cần được tiếp cận với sự cẩn thận và thận trọng từ giai đoạn đầu tiên. Thành tích và sự trung chính là yếu tố quan trọng khi tiếp cận với sự hướng dẫn này, với mục đích chính là theo đuổi những giá trị và lý tưởng cao đẹp của đạo đức và đạo lý, chứ không phải vì lợi ích cá nhân hoặc mục đích tự phụ.

Quan trọng hơn nữa, trong quá trình tìm kiếm và tiếp nhận sự hướng dẫn, cần phải giữ cho bản thân và tư duy được tự do, không bị ràng buộc hoặc ép buộc. Sự tự do ở đây bao gồm quyền tự do trong việc suy nghĩ, đưa ra quyết định và hành động theo con đường mình chọn, mà không bị áp đặt hay chi phối bởi bất kỳ áp lực nào từ bên ngoài. Điều này giúp đảm bảo rằng quá trình học tập và phát triển diễn ra một cách tự nhiên và tích cực, phản ánh tinh thần của sự tự do và tự chủ.