Luận Giải Ý Nghĩa Quẻ 07: Địa Thủy Sư Chi Tiết Và Chính Xác Chi Tiết nhất

Nội dung chính [Hiện]

Quẻ Địa Thủy Sư, hay còn được gọi là quẻ Sư (師), là quẻ số 07 trong Kinh Dịch. Nó được biểu thị bởi nội quái là ☵ Khảm hoặc Nước và ngoại quái là ☷ Khôn hoặc Đất. Trong Phục Hy, quẻ này được ghi là "Tạng tất hữu chúng khởi, cố thụ chi dĩ sư, sư giả chủng dã."

Ý nghĩa của quẻ Địa Thủy Sư có thể được hiểu qua hai khía cạnh chính: Hung và Cát.

  1. Ý nghĩa Hung: Quẻ này biểu thị sự tập hợp, sự học hỏi, và quan hệ giữa thầy và trò. Nó có thể ám chỉ đến những thời kỳ khó khăn, trở ngại trong việc học hỏi và phát triển cá nhân. Sự phụ thuộc vào người khác cũng có thể là một yếu tố đặc biệt của quẻ này, khi một người cần sự hướng dẫn hoặc sự hỗ trợ từ một người khác để tiến xa hơn trong cuộc sống.

  2. Ý nghĩa Cát: Cát biểu thị sự độc lập, sự kiên nhẫn, và sự tự chủ. Trong ngữ cảnh của quẻ này, nó có thể biểu thị việc phải tự mình giải quyết vấn đề và đối mặt với thử thách một cách độc lập. Đồng thời, sự kiên nhẫn và sự kiên trì cũng là yếu tố quan trọng để vượt qua những khó khăn mà quẻ này đem lại.

Quẻ Địa Thủy Sư là biểu tượng của sự học hỏi, phát triển cá nhân và quan hệ giữa thầy và trò, đồng thời cũng là một thử thách đối với sự độc lập và kiên nhẫn của người gặp phải nó. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu chi tiết ý nghĩa của quẻ này trong bài viết dưới đây.

Quẻ Địa Thủy Sư

Quẻ Địa Thủy Sư: Quẻ Địa Thủy Sư là một quẻ Bình, biểu thị sự cân bằng và hòa thuận. Tên "Sư" mang ý nghĩa đám đông, quần chúng hoặc quân đội, tượng trưng cho việc bảo vệ và nuôi dưỡng quần chúng một cách nghiêm túc và bao dung. Người có nét đặc trưng của quẻ này thường là những người quân tử, đồng thời cũng là những người lãnh đạo có khả năng bảo vệ và hướng dẫn quần chúng theo hướng chính trực và trung chính. Trong công việc quản lý, hợp tác. Người mang quẻ Địa Thủy Sư cần phải chọn người kết hợp một cách cẩn thận, loại bỏ những người không xứng đáng để tránh khỏi những rủi ro và tai họa có thể xảy ra. Điều này thể hiện sự tỉnh táo và khôn ngoan trong việc xây dựng mối quan hệ và lựa chọn đồng nghiệp, đồng thời giữ cho môi trường làm việc hoà thuận và ổn định.

Xem thêm: Luận Giải Ý Nghĩa Quẻ 06: Thiên Thủy Tụng Chi Tiết Và Chuẩn Xác Nhất

Ý nghĩa tượng quẻ: "Mã Đáo Thành Công" đề cập đến việc sử dụng sức mạnh và sự thông minh để vượt qua mọi trở ngại và đạt được thành công. Tượng trưng cho việc khéo léo xử lý tình huống, tận dụng cơ hội và đưa ra các quyết định đúng đắn để đạt được mục tiêu. Quẻ này gợi nhắc về sự chiến thắng, thành công và thịnh vượng khi bạn biết cách sử dụng tài năng và năng lực của mình một cách hiệu quả.

Giải thích ý nghĩa quẻ Địa Thủy Sư

 Quẻ Địa Thủy Sư, còn gọi là quẻ Sư 師, là quẻ số 07 trong Kinh Dịch

Nội quái là Khảm ☵ (:|: 坎) Khảm hay Nước (水).

Ngoại quái là Khôn ☷ (::: 坤 ) Khôn hay Đất (地).

Ý nghĩa: Chúng dã. Chúng trợ. Đông chúng, vừa làm thầy, vừa làm bạn, học hỏi lẫn nhau, nắm tay nhau qua truông, nâng đỡ. Sĩ chúng ủng tòng chi tượng: tượng quần chúng ủng hộ nhau. Kiện tụng là tranh nhau, tranh nhau thì lập phe, có đám đông nổi lên; cho nên sau quẻ Tụng tới quẻ Sư – Sư là đám đông, cũng có nghĩa là quân đội.

Thoán từ: Sư: Trinh, trượng nhân cát, vô cữu.(師: 貞 , 丈 人 吉 , 无 咎 .)

Dịch: Quân đội mà chính đáng (có thể hiểu là bên chí), có người chỉ huy lão thành thì tốt, không lỗi.

Giảng: Trên là Khôn, dưới là Khảm mà sao lại có nghĩa là đám đông, là quân đội. Có 4 cách giảng:

  • Đại tượng truyện bảo Khôn là đất, Khảm là nước, ở giữa đất có nước tụ lại, tượng là quần chúng nhóm họp thành đám đông.
  • Chu Hi bảo ở dưới, Khảm là hiểm; ở trên, Khôn là thuận; người xưa gửi binh ở trong việc nông (thời bình là nông dân, nhưng vẫn tập tành võ bị, thời loạn thì thành lính), như vậy là giấu cái hiểm (võ bị) trong cái thuận (việc nông).
  • Chu Hi còn giảng cách nữa: hào 2 là dương, nằm ở giữa nội quái là tượng ông tướng, 5 hào kia là âm nhu, mềm mại, giao quyền cho hào 2 điều khiển quân lính (4 hào kia).

Thoán truyện giảng: xuất quân là việc nguy hiểm (quẻ Khảm), độc hại, nhưng nếu xuất quân vì chính nghĩa (trinh chính), để trừ bạo an dân thì dân sẽ theo (Khôn: thuận), sẽ giúp đỡ mình, mình sai khiến được, thì sẽ tốt, lập được nghiệp vương thống trị thiên hạ, không có tội lỗi.

Ý nghĩa hào từ quẻ Địa thủy sư

Hào 1:  初 六 : 師, 出 以 律 , 否 臧, 凶 .

Sơ lục: sư, xuất dĩ luật, phủ tàng, hung

Tượng: Ra quân thì phải có kỷ luật, không khéo (chữ phủ tàng nghĩa là bất thiện ) thì xấu.

Giảng: Đây là bước đầu ra quân, phải cẩn thận, có kỷ luật nghiêm nhưng khéo để khỏi mất lòng dân, quân.

Hào 2: 九 二 : 在 師, 中, 吉, 无 咎 , 王 三 錫 命 .

Cửu nhị: Tại sư, trung, cát, vô cữu, vương tam tích mệnh.

Tượng: Trong quân, có đức trung thì tốt, không tội lỗi, được vua ba lần ban thưởng.

Giảng: Hào này là hào dương độc nhất trong quẻ, thống lĩnh quần âm. Nó đắc cương , đắc trung, lại được hào 5, âm ở trên ứng thuận với nó, như một vị nguyên thủ giao toàn quyền cho một vị tướng. Nhờ nó đắc trung; nên tốt, không bị tội lỗi, mà được nhiều lần ban thưởng (có người giảng là được nhiều lần vua trao lệnh cho).

Hào 3:  六 三 : 師, 或 輿 尸 , 凶 .

Lục tam: Sư, hoặc dư thi, hung.

Tượng: Bất chính (vì hào âm ở ngôi dương) lại bất trung ,xấu, thất trận, có thể phải chở xác chết về .

Giảng: Hào 3 bất chính bất trung, chỉ tướng bất tài, dễ làm điều sai sót. Giới chức ít lương bổng, kẻ sĩ khó khăn, chưa thành đạt.

Hào 4: 六 四 : 師, 左 次 , 无 咎 .

Lục tứ: Sư, tả thứ, vô cữu.

Tượng: Ra quân rồi mà lui về đóng (thứ) ở phía sau (tả) không có lỗi.

Giảng: Hào này tuy bất trung nhưng đắc chính, không có tài (hào âm) nhưng biết liệu sức mình, hãy tạm lui, không tiến để khỏi hao quân, đó là phép thường hễ gặp địch mạnh thì tránh đi, cho nên không bị lỗi.

Hào 5: 六 五 : 田 有 禽 . 利 執 言 . 无 咎 . 長 子 帥 師 . 弟 子 輿 尸 . 貞 凶 .

Lục ngũ: Điền hữu cầm, lợi chấp ngôn, vô cữu. Trưởng tử xuất sư, đệ tử dư thi, trinh hung.

Tượng: Như đồng cỏ muông thú (về phá), bắt chúng (chữ ngôn [言] ở đây,dùng như chữ chi [之], thay chữ cầm [禽]) thì lợi.

(Dùng) Người lão thành làm tướng súy để cầm quân, nếu dùng bọn trẻ (tài kém) thì phải chở thây mà về, và dù danh nghĩa chính đáng (trinh) kết quả vẫn xấu.

Lời giảng: Hào 5 này, âm, ở vị chí tôn, tượng ông vua ôn nhu và thuận đạo trung, không gây chiến, vì quân địch lấn cõi (như muông thú ở rừng về phá đồng) nên phải đánh đuổi đi, bắt chúng mà không có lỗi.

Ông vua ấy giao quyền cầm quân cho vị lão thành (hào 2 ở dưới) là người xứng đáng , nếu giao cho bạn trẻ bất tài (như hào 3) hoặc để chúng tham gia vào thì sẽ thất bại, dù chiến tranh có chính nghĩa, cũng phải chở xác về, mang nhục.

Hào 6: 上 六 : 大 君 有 命 . 開 國 承 家 , 小 人 勿 用 .

Thượng lục: đại quân hữu mệnh.Khai quốc thừa gia, tiểu nhân vật dụng.

Tượng: (Sau khi khải hòan) vua ra lệnh gì quan hệ đến việc mở nước trị nhà thì đừng dùng kẻ tiểu nhân (dù họ có công chiến đấu).

Lời giảng: Hào này ở trên cùng, ám chỉ lúc thành công, vua luận công mà khen thưởng. Kẻ tiểu nhân tuy có tài chiến đấu, lập được công thì cũng chỉ thưởng tiền bạc thôi, không nên phong đất cho để cai trị, giao cho địa vị trọng yếu trong nước, vì công việc kiến thiết quốc gia phải người có tài, đức mới gánh nổi.

  • Quẻ sư này rất hay, lời gọn, ý đủ và đúng. Chúng ta nên nhớ:
  • Bất đắc dĩ mới phải ra quân, ra quân phải có chính nghĩa.
  • Dùng tướng phải xứng đáng (như hào 2), đừng để cho kẻ bất tài (như hào 3) tham gia.
  • Phải cẩn thận từ lúc đầu, kỷ luật nghiêm minh, nhưng phải khéo để khỏi mất lòng dân quân.
  • Nếu gặp kẻ địch đương ở thế mạnh thì hãy tạm tránh, không sao.
  • Khi thành công rồi, luận công ban thưởng thì kẻ tiểu nhân có công chỉ nên thưởng họ tiền bạc, đừng giao cho họ trọng trách; trọng trách phải về những người tài đức như vậy nước mới thịnh được.