Luận Giải Ý Nghĩa Quẻ 04: Sơn Thủy Mông Chi Tiết Nhất Vừa Được Cập Nhật

Nội dung chính [Hiện]

Quẻ Sơn Thuỷ Mông là một trong những quẻ của Bát Quái của hệ thống Kinh Dịch. Quẻ này mang theo một loạt ý nghĩa và tượng trưng đặc biệt, có ảnh hưởng sâu sắc đến cuộc sống và quyết định của con người. 

Tên gọi "Sơn Thủy Mông" kết hợp hai yếu tố chính: "Sơn" đại diện cho núi, biểu thị sự ổn định, và "Thủy" biểu thị nước, tượng trưng cho sự biến đổi và luân phiên. Quẻ này thể hiện sự cân bằng giữa những yếu tố âm dương đối lập, cho thấy cuộc sống luôn chuyển động và thay đổi.

Chi tiết ý nghĩa quẻ số 4: Sơn Thủy Mông

Ý nghĩa của quẻ "Sơn Thủy Mông" thường được hiểu như một sự hòa hợp giữa âm và dương, biểu thị sự đối xứng và cân bằng trong cuộc sống. Nó cũng thể hiện sự tương tác phức tạp giữa con người và môi trường, và cung cấp thông điệp về sự thích nghi và linh hoạt.

Để hiểu rõ hơn ý nghĩa của quẻ thứ 4: Sơn Thủy Mông trong hệ thống 64 quẻ Bát Quái trong Kinh dịch. Hãy cùng chúng tôi luận giải trong bài viết này.

Quẻ Sơn Thủy Mông: Là quẻ hung. "Mông" là mông muội, tối tăm, non nớt, ấu trĩ, mờ tối…Khuyên ta nên kiên cường, tu đức, tìm thầy để học, để biết hướng về đâu khi đang mông lạc. Ngụ ý là những viên ngọc quý đang chờ mài dũa để trở nên có giá trị. Vì thế tuy hung mà vẫn tốt nếu biết tu dưỡng đúng đắn và kiên trì.

Ý nghĩa tượng quẻ: Tiểu Quỷ Thâu Tiền –> Thời vận không may (xấu).

Ý nghĩa quẻ sơn thủy mông

Quẻ Sơn Thủy Mông

quẻ Sơn Thủy Mông còn gọi là quẻ Mông (蒙 mèng), là quẻ thứ 04 trong Kinh Dịch.

Nội quái là ☵ (:|: 坎 kản) Khảm hay (水) Nước

Ngoại quái là ☶ (::| 艮 gẽn) Cấn hay (山) Núi.

Ý nghĩa: Muội dã. Bất minh. Tối tăm, mờ ám, không minh bạch, che lấp, bao trùm, phủ chụp, ngu dại, ngờ nghệch. Thiên võng tứ trương chi tượng: tượng lưới trời giăng bốn mặt.

Mông: Hanh, Phỉ ngã cầu đồng mông, đồng mông cầu ngã.

Sơ phệ cáo, tái tam độc, độc tắc bất cáo. Lợi trinh.

(蒙: 亨, 匪我 求 童 蒙, 童 蒙 求 我 .

初 筮 告, 再 三 瀆, 瀆 則 不 告 .利 貞 )

Dịch: Trẻ thơ được hanh thông. Không phải ta tìm trẻ thơ mà trẻ thơ tìm ta. Hỏi (bói) một lần thì bảo cho, hỏi hai ba lần thì là nhàm, nhàm thì không bảo. Hợp với đạo chính thì lợi (thành công).

Giảng: Theo nghĩa của quẻ thì Cấn là ngưng, Khảm là hiểm. Ở trong (nội quái) thì hiểm, mà ở ngoài (ngoại quái) thì ngưng, không tiến được, tỏ ra ý mù mờ, cho nên gọi là Mông.

Xét theo hình tượng thì ở trên có núi (Cấn), dưới chân núi có nước sâu (khảm), cũng có nghĩa tối tăm (Mông). Cũng có thể giảng là dưới chân núi có suối nước trong, tức như hạng người còn nhỏ (khi thành sông mới là lớn), hạng “đồng mông”, cho nên gọi quẻ này là Mông (mông có nghĩa là non yếu).

Đặc biệt quẻ này chỉ chú trọng vào hào 2 và hào 5. Hào 2 là dương cương, đắc trung làm chủ nội quái, đáng là một vị thầy cương nghị, khải mông (tức mở mang cái tối tăm) cho trẻ. Hào đó ứng với hào 5 âm nhu thuận mà cùng đắc trung, là tượng học trò ngoan. Vậy là thầy trò tương đắc, sự học hành tất có kết quả tốt, cho nên quẻ này có đức hanh thông.

Tư cách của thầy cương, của trò nhu, cho nên thầy không phải cầu trò, mà trò phải cầu thầy. Và khi dạy, trò hỏi một lần thì bảo, nếu hỏi 2, 3 lần thì là nhàm, không bảo. Giữ được đạo chính (hoặc bồi dưỡng chính nghĩa) thì lợi thành công.

"Mông" tượng trưng cho tuổi trẻ thiếu kinh nghiệm và sự thiếu sáng suốt trong cách nhìn về cuộc sống. Phần trên của quẻ tượng trưng cho núi, còn phần dưới là nước. Khi nước bốc hơi, nó có thể biến thành sương hoặc giá, làm che lấp đi hình dạng thực sự của núi, tạo ra sự mơ hồ và khó phân biệt. Điều này ám chỉ sự mơ hồ, vô tâm và thậm chí là vô ý thức trong quan điểm và hành động.

"Quẻ Sơn Thủy Mông" thường biểu thị một tình huống trung bình kém. Tình hình lúc này hỗn độn, không rõ ràng, và cần phải có cái nhìn tổng quan về mọi việc. Đây là thời điểm nên tham khảo ý kiến của người khác, thu thập nhiều thông tin hơn trước khi ra quyết định. Tình cảnh hiện tại có thể gây ra nhiều lo lắng và bất an, và việc bồi dưỡng bản thân thông qua học tập có thể là chìa khóa để vượt qua khó khăn và đạt được thành công trong tương lai.

Xem thêm : Chi Tiết Cách Lập Quẻ Kinh Dịch Bằng Gieo Đồng Tiền Xu

Ý nghĩa hào từ quẻ sơn thủy mông

Hào 1: Phát mông, lợi dụng hình nhân, dụng thoát chất cốc, dĩ vãng lận.(發 蒙, 利 用 刑 人, 用 說 桎 梏, 以 往 吝.)

Tượng: Mở mang cái tối tăm (cho hạng người hôn ám) thì nên dùng hình phạt cốt cho họ thoát khỏi gông cùm, nhưng đừng đi quá mức sẽ hối tiếc.

Giảng: Hào âm này vị ở thấp nhất trong quẻ Mông là tượng kẻ hôn ám nhất, phải dùng hình phạt trừng trị mới cởi cái gông cùm (vĩ vật dục) cho họ được; khi có kết quả rồi thì thôi, đừng quá dùng hình phạt mà sẽ ân hận.

Hào 2: Bao mông cát, nạp phụ cát, tử khắc gia.( 包 蒙 吉 . 納 婦 吉 . 子 克 家)

Tượng: Bao dung kẻ mờ tối, dung nạp hạng người nhu ám như đàn bà, tốt; (ở ngôi dưới mà gánh vác việc trên) như người con cai quản được việc nhà.

Giảng: Hào 2 dương, cương cường, nhưng đắc trung cho nên bảo là có đức bao dung; nó làm chủ nội quái, thống trị cả bốn hào âm, cho nên bảo nó dung nạp được các hào âm, tức hạng người nhu ám như đàn bà, nó ở dưới thấp mà lại là hào quan trọng nhất trong quẻ, nên ví nó như người con cai quản được việc nhà. Tóm lại hào này tốt.

Phan Bội Châu giảng ba chữ “tử khắc gia”cách khác: Cụ cho hào 5 ở địa vị tôn trong quẻ trên (ngoại quái) tức như cha trong nhà, hào 2 ở dưới, tức như con. Cha nhu nhược (vì là âm), con cương cường sáng suốt (vì là dương), cảm hóa được cha mà cha hết hôn ám, như vậy là con chỉnh lý được việc nhà.

Hào 3: Vật dụng thủ nữ kiến kim phu. Bất hữu cung, vô du lợi.  ( 勿 用 取 女 見 金 夫 .不 有 躬, 无 攸 利.)

Tượng: Đừng dùng hạng con gái thấy ai có vàng bạc là (theo ngay) không biết thân mình nữa; chẳng có lợi gì cả.

Giảng Hào 3 là âm nhu (ở trong quẻ Mông, là hôn ám) bất trung, bất chính, cho nên ví với người con gái không có nết, bất trinh, ham của. Mà hạng tiểu nhân thấy lợi quên nghĩa cũng vậy (âm còn có nghĩa là tiểu nhân). Phan Bội Châu cho hào này xấu nhất; hạng người nói trong hào không đáng dùng, không đáng giáo hóa nữa.

Hào 4: Khốn, mông, lận (困, 蒙, 吝 .)

Tượng: Bị khốn trong vòng hôn ám, hối tiếc.

Giảng: Quẻ Mông chỉ có hào 2 và 6 là dương cương, có thể cởi mở sự hôn ám được, còn hào 4 kia đều là âm hết. Hào 4 này cũng hôn ám như hào 3, nhưng còn tệ hơn hào 3 vì ở xa hào 2 dương (hào 3 còn được ở gần hào 2 dương ), mà chung quanh đều là âm hết (hào 3 và hào 5), như bị nhốt trong vòng hôn ám, tất bị khốn sẽ phải hối tiếc, xấu hổ.

Tiểu tượng truyện giảng: nó phải hối tiếc, xấu hổ vì chỉ một mình nó trong số bốn hào âm là ở xa các hào “thực” tức các hào dương. Hào dương là nét liền, không khuyết ở giữa, nên gọi là “thực” (đặc, đầy) hào âm là vạch đứt, khuyết ở giữa nên gọi là “hư” ; “thực” tượng trưng người có lương tâm “hư” tượng người không có lương tâm.

Xem thêm: Cách lập quẻ kinh dịch theo thời gian nhanh và chuẩn xác

Hào 5: Đồng mông cát.(童 蒙 吉 .)

Tượng: Bé con, chưa biết gì (nhưng dễ dạy), tốt.

Giảng: Hào 5 là hào âm tốt nhất như chúng tôi đã nói khi giảng Thóan từ của Văn Vương, vì nó có đức nhu (âm) trung (ở giữa ngọai quái), lại ứng với hào 2 cương ở dưới, có thể ví nó với đứa trẻ dễ dạy, biết nghe lời thầy (hào 2).

Phan Bội Châu coi hào này như ông vua (vì ở ngôi cao quí nhất trong quẻ) biết tín nhiệm hiền thần (hào 2).

Hào 6: Kích mông bất lợi vi khấu, lợi ngự khấu.(擊 蒙 不 利 為 寇 , 利 禦 寇.)

Tượng: Hào trên cùng, dương : phép trừ cái ngu tối mà nghiêm khắc quá thì kẻ mình dạy dỗ sẽ phẫn uất, có thể thành giặc, như vậy không có lợi, ngăn ngừa giặc ở ngoài (tức những vật dục quyến rũ kẻ đó) thì có lợi.

Giảng: Hào này ở trên cùng quẻ Mông, có nghĩa sự ngu tối tới cùng cực; nó là dương, ở trên cùng, mà bất trung, cho nên tuy có tài mở mang sự ngu tối nhưng quá nghiêm khắc, làm cho kẻ ngu tối phẫn uất, phản kháng, bất tuân giáo hóa, có thể thành giặc, có hại (chữ “khấu có cả hai nghĩa: giặc, có hại), nên tìm cách ngăn ngừa những vật dục quyến rũ nó thì hơn; mà “cả thầy lần trò đều thuận đạo lý (thượng hạ thuận dã, Tiểu tượng truyện). Quẻ này nói về cách giáo hóa, cần nghiêm (hào 1) nhưng không nên nghiêm khắc quá mà nên ngăn ngừa lỗi của trẻ (hào 6).

Nhận định về quẻ Sơn Thủy Mông

Hiện tại bạn có thể gặp phải những tình huống mơ hồ và không rõ ràng, khiến cho việc ra quyết định trở nên khó khăn. Trong những tình thế như vậy, quan trọng nhất là không nên hành động hấp tấp hoặc dựa vào cảm xúc, mà thay vào đó nên giữ lòng bình tĩnh và tìm cách thu thập thêm thông tin để có cái nhìn tổng quan hơn về vấn đề. Hỏi ý kiến của những người có kinh nghiệm hoặc người đã trải qua tình huống tương tự có thể giúp bạn hiểu rõ hơn và tránh được những rủi ro không cần thiết. Điều quan trọng là bạn cần duy trì sự kiên nhẫn và sự cẩn trọng trong quá trình ra quyết định, để tránh tình hình trở nên tồi tệ hơn.

Chiêm nghiệm về Vận thế

Thông qua quẻ này, ta nhận thấy rằng vận thế hiện tại của bạn đang ở trong tình trạng hỗn độn và không rõ ràng, và có thể gặp phải nhiều khó khăn và trở ngại trong nhiều mặt của cuộc sống. Đặc biệt, trong học tập và sự nghiệp, bạn cần phải nỗ lực hơn nữa để vượt qua những thách thức và trở ngại. Tuy vậy, điều quan trọng là không nên mất kiên nhẫn và tinh thần quyết tâm, mà hãy tiếp tục rèn luyện bản thân và học hỏi từ những kinh nghiệm để cải thiện tình hình.

Trong tình yêu và hôn nhân, cũng có thể gặp khó khăn và không thuận lợi. Bạn cần phải cẩn trọng và có sự kiên nhẫn, thông cảm và sự linh hoạt trong giao tiếp để giải quyết những vấn đề phát sinh.