Lục Sát Tinh là gì? Lục Sát Tinh gồm những sao nào

Nội dung chính [Hiện]

Trong Tử Vi chắc hẳn mọi người sẽ không còn xa lạ với khái niệm Lục Sát Tinh. Vậy lục sát tinh là gì và trong bộ này gồm những sao nào? Bộ sao nay ảnh hưởng thế nào trong lá số tử vi? Hãy cùng tử vi hội quán tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây.

Lục sát tinh là gì? gồm những sao nào

Lục Sát Tinh Là Gì?

Lục Sát Tinh, hay còn gọi là Sát Tinh, đề cập đến sáu sao sát tinh có sức ảnh hưởng lớn nhất trong tử vi, được coi là có khả năng công phá và phá hủy mạnh nhất, là những yếu tố hung hiểm nhất. Các Lục Sát Tinh bao gồm tứ sát tinh là Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh và hai sao Địa Không, Địa Kiếp. Quân giỏi thì luôn cần tướng lãnh đạo, lục sát cũng thế, nên chúng rất cần đi kèm Sát Phá Tham. Không kiếp cần có Phá Quân đi kèm, Kình Đà cần Thất Sát, Hỏa Linh cần Tham Lang.

Sao Kình Dương

Còn được biết đến là Dương Nhẫn. Thuộc bộ sao đôi Kình Dương và Đà La, gọi tắt là Kình Đà. Đây là một sao hành Kim, mang đặc tính sát phạt, xông pha, cô khắc, bần hàn, bệnh tật, hình thương, dao kéo

Xét về miếu vượng ta có Kình Dương

  • Đắc Địa: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
  • Hãm Địa: Tý, Dần Mão, Tỵ, Ngọ, Mùi, Hợi.

Kình Dương là một sao mạnh mẽ và đầy tiềm năng, nhưng nó có tính chất mâu thuẫn, gây ra sự xung đột và khắc nghiệt. Ở các cung Đắc Địa (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi), sao này có thể thể hiện mặt tích cực, giúp tạo ra cơ hội và thành công. Tuy nhiên, ở các cung Hãm Địa (Tý, Dần, Mão, Tỵ, Ngọ, Mùi, Hợi), nó có thể mang lại sự rắc rối, xung đột và khó khăn.

Cung mệnh 

Cung mệnh có sao Kình Dương đơn thủ thường thể hiện như sau: Tướng mạo có thể cao và khỏe mạnh, nhưng hơi thô kệch, có thể có da xám, hầu lộ, gò má cao, và mắt lồi.

Khi Kình Dương miếu vượng, người đó thường có tính cách mạnh mẽ, quyết đoán, và dũng cảm. Họ thường đầy sáng tạo, nhiều mưu, và luôn có nhiều ý tưởng mới. Tuy nhiên, họ cũng có thể trở nên chủ quan, kiêu căng và tự đắc.

Nếu Kình Dương hãm địa, người có sao này có thể thể hiện tính khí hung bạo, bướng bỉnh, và ngang ngược. Họ có thể có xu hướng tự mãn và lươn lẹo, gây ra mâu thuẫn và xung đột trong cuộc sống và quan hệ xã hội.

Quan lộc

Kình Dương đắc địa nên làm về quân sự, kỹ thuật, hay các nghề hàn kim, trong sự nghiệp có uy quyền hiển hách.

Kình Dương hãm địa, không có Tuần, Triệt án ngữ, hay nhiều sao hóa giải thì công việc bị cạnh tranh không lành mạnh, gian nan khó khăn đủ đường 

Cung Tài Bạch

Kình Dương đắc địa: Kiếm tiền dễ dàng nhất là lúc náo loạn, hoạch tài

Kình Dương hãm địa: Thiếu thốn, phá sản, dùng tiền không suy nghĩ

Một số cách cục tốt 

  • Kình đắc địa gặp Tử vi, Thiên Phủ thì buôn bán lớn và giàu có.
  • Kình Dương, Hỏa Tinh miếu địa: Số phát về võ nghiệp, mang danh hiển hách.
  • Kình Dương gặp Đồng âm Tý Ngọ thêm Phượng Các: ý nghĩa giàu có, có danh có tiếng. 

Những Bộ Sao Xấu

  • Kình dương cư Ngọ, chỉ tai nạn tay chân, xe cộ 
  • Kình Dương gặp Phượng Các: bị lãng tai, điếc tai 
  •  Kình Dương cư Ngọ gọi là cách cục “Mã đầu đới kiếm”: Rất xấu, mang ý nghĩa như yểu, chết bất đắc kỳ tử, bị tai nạn bất ngờ về xe cộ, tai nạn hoặc tàn tật.
  • Kình tọa cư Mão, Dậu: rất tai hại cho tuổi Giáp, Mậu, đương số thường có hạn về tay chân, mang thương tích và mắt rất kém.
  •  Kình Dương cư Ngọ gọi là cách cục “Mã đầu đới kiếm”: Rất xấu, mang ý nghĩa như yểu, chết bất đắc kỳ tử, bị tai nạn bất ngờ về xe cộ, tai nạn hoặc tàn tật.
  • Kình tọa cư Mão, Dậu: rất tai hại cho tuổi Giáp, Mậu, đương số thường có hạn về tay chân, mang thương tích và mắt rất kém.
  • Kình Dương gặp Linh Tinh hoặc Hỏa Tinh hãm địa: Lưng gù, có bướu u hoặc chân tay có tật, chết thê thảm 
  • Kình Dương đi với Địa Không, Địa Kiếp, Phục Binh: Là phường côn đồ, trộm cướp, đạo tặc, giết người.
  • Kình Dương, Hình, Riêu, Sát: Vợ giết chồng, gian dâm
  • Kình Dương, Thái Dương hoặc Thái Âm đồng cung: Bệnh hoạn liên miên, có tật về mắt, khắc vợ khắc chồng 
  • Kình Dương, Liêm Trinh, Cự Môn, Hóa Kỵ: Nếu cùng hãm địa thì liên quan đến hạn ngục hình, kiện cáo, dao kéo nặng
  • Kình Dương, Tuế, Khách: Sát phu thê, xa cách không hợp cha mẹ, khắc lục thân
  • Kình Dương, Thiên Mã: Số truân chuyên, vất vả thay đổi chỗ ở hay phải xa quê khất thực

Hạn vào Kình Dương 

  • Kình Dương, Thái Tuế thì hay bị kiện cáo, vu cáo, cãi nhau 
  • Kình Dương, Thiên Hình ở Ngọ: Bị tù tội, dính đến pháp luật có thể chết vì tai nạn hình thương. 
  • Kình Dương, Vũ Khúc, Phá Quân: Bị hại vì tiền.
  • Kình Dương Thiên Tướng: Bị nạn, ẹo ở phần đầu

Sao Đà La

Sao Đà La là một trong Lục Sát Tinh, thuộc hành Kim, và thường biểu thị sự lừa dối, sự gian trá, tính liều lĩnh, mưu mẹo, và tính cách bần hàn. Kình Dương và Đà La thường nằm hai bên của Lộc Tồn và được xem là hai ngôi sao canh giữ lộc trời.

Vị trí của Sao Đà La trong các cung tử vi như sau:

Đắc Địa: ở các cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

Hãm Địa: ở các cung Tý, Dần, Mão, Tỵ, Ngọ, Thân, Dậu, Hợi.

Khi Sao Đà La xuất hiện ở các cung Đắc Địa, nó có thể biểu thị sự tích cực và may mắn trong cuộc sống của người có sao này. Tuy nhiên, khi nó xuất hiện ở các cung Hãm Địa, nó có thể gây ra xung đột, khó khăn, hoặc mất cân bằng. Đà La thường được coi là một ngôi sao quan trọng trong nghiên cứu tử vi để hiểu về tình hình và tính cách của một người.

Cung Mệnh

Tướng Mạo: Người có Sao Đà La cư mệnh thường có thân hình cao và gầy, răng không đẹp, mắt kém, chân tay dài, da có thể trở nên xám, lông tóc thường rậm rạp, mặt thô, và có nhiều tỳ vết và sẹo.

Đà La miếu vượng: Người có Sao Đà La miếu vượng thường mang tính cách can đảm, dũng mãnh, và trầm lặng. Họ thường sở hữu nhiều mưu kế và thủ đoạn trong cuộc sống.

Đà La hãm địa: Tuy nếu Sao Đà La nằm ở cung hãm địa, người có sao này có thể biểu thị tính tình hung bạo, gian hiểm, sự dối trá, xảo quyệt, độc ác, và thậm chí dâm dật.

Cung Quan Lộc

Tùy theo bộ sao đi kèm, mà Đà La ở quan lộc mang ý nghĩa khác nhau

Đà La, Thiên Mã: Khi Đà La nằm ở cung Quan Lộc và kết hợp với bộ sao Thiên Mã, người đó thường có sự sáng tạo và phù hợp để làm công việc quân nhân hoặc liên quan đến ngày nghề hoặc việc đi lại. Họ cũng có tính cách thích hợp để làm ăn xa xứ hoặc kinh doanh ở nơi khác.

Đà La, Tả Phù, Hữu Bật, Hóa Lộc, Hóa Quyền ở Dần, Thân, Tỵ, Hợi: Nếu Đà La kết hợp với các bộ sao như Tả Phù, Hữu Bật, Hóa Lộc, Hóa Quyền, và xuất hiện ở các cung Dần, Thân, Tỵ, Hợi, thường biểu thị sự hiển đạt và phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực binh nghiệp.

Đà La, Kình Dương, Liêm Trinh: Nếu Đà La kết hợp với các bộ sao như Kình Dương, Liêm Trinh, thường có thể gây ra trắc trở trong sự nghiệp và công danh. Người có sự kết hợp này có thể đối mặt với nhiều việc làm và trở nên bận rộn với công việc.

Ý Nghĩa Đà La Ở Cung Tài Bạch

Đà la cư tài là cách kiếm tiền trong lúc hoạn nạn, kiếm tiền một cách dễ dàng nhiều khi hơi bất chấp thủ đoạn. Nhưng nếu Đà La gặp thêm các sao khác trong bộ lục sát thì không giữ được tiền, có bao nhiêu cũng hết, dễ có tai nạn vì tiền, phá tán.

Những Bộ Sao Tốt

  • Đà La gặp Lực Sĩ, Hóa Quyền ở Dần, Thân, Tỵ, Hợi là người có quyền hành, làm chức cao, được nhiều người kính phục.
  • Đà La đi với Thất Sát: kì cách, nhờ kiên trì mà phát triển sự nghiệp
  • Đà La đi với Bạch Hổ: con hổ phục dưới đất, dũng mãnh, ẩn nhẫn

Những Bộ Sao Xấu

  • Đà La gặp Hình Không Kiếp, Hóa Kỵ: Đạo tặc, gian phi,  lừa gạt, giết người, cướp của.
  • Đà La, Thiên Riêu, Hóa Kỵ ở liền cung thì bị họa vô đơn chí, , tai bay vạ gió 
  • Đà La gặp thêm các sao Lục Sát, Kỵ, Hình là người có số ăn mày, yểu mạng, gian phi, số tù tội, ngục hình. 
  • Đà La gặp Hóa Kỵ: Muộn con, mang tahi bị băng huyết, hạn thị phi, lừa gạt
  • Đà La gặp Thiên Riêu, Thất Sát, Hỏa, Linh: Đàn bà giết chồng.
  • Đà La, Khốc Hư (hay Linh Hỏa): Vợ chồng xung khắc, số góa vợ góa chồng.
  • Đà La, Thái Tuế: khắc khẩu, mâu thuẫn liên tục

Đà La Khi Vào Các Hạn

Đà La, Thiên Hình, Đà La ở đất Thiên La Địa Võng: Khi Đà La kết hợp với Thiên Hình hoặc xuất hiện trong cung Thiên La Địa Võng, có thể biểu thị sự hạn ngục hình, liên quan đến các vụ kiện tụng hoặc tranh chấp pháp lý.

Đà La, Không, Kiếp: Nếu Đà La kết hợp với các sao Không và Kiếp, có thể gây ra sự tốn tài, bệnh tật, hoặc khả năng bị lừa dối hoặc gạt.

Đà La, Thái Tuế, Hóa Kỵ: Khi Đà La kết hợp với Thái Tuế và Hóa Kỵ, có thể gây ra tai tiếng, thị phi, hãm hại, kiện tụng, hoặc cãi vã.

Đà La, Thiên Mã: Nếu Đà La kết hợp với Thiên Mã, có thể liên quan đến sự hạn chế về tay chân, có thể gây ngã xe hoặc gây hình thương cho tay chân.

Đà La, Lưu Đà La đồng cung: Khi Đà La xuất hiện cùng với Lưu Đà La trong cùng một cung, có thể biểu thị sự tai họa khủng khiếp hoặc sự rủi ro nghiêm trọng.

Sao Địa Không

Sao Địa Không là một sát tinh mang hành Hỏa, thường biểu thị sự trở ngại, thất bại, khổ tâm, tai nạn, tác hại, gian xảo, tính cách nóng nảy và kích động. Sao Địa Không được liên kết với cung Hợi.

Vị trí của Sao Địa Không trong các cung tử vi như sau:

Đắc Địa: Dần, Thân, Tỵ, Hợi.

Hãm Địa: Tý, Sửu, Mão, Thìn, Ngọ, Mùi, Dậu, Tuất.

Sao Địa Không có thể mang theo ý nghĩa của sự trở ngại và khó khăn khi xuất hiện ở các cung Đắc Địa, trong khi khi nó xuất hiện ở các cung Hãm Địa, nó có thể gây ra tình huống không may, tai nạn hoặc tạo ra môi trường xung đột và căng thẳng. Điều này thường được sử dụng để dự đoán các khía cạnh tiêu cực và khó khăn trong cuộc sống và sự nghiệp của một người dựa trên tử vi của họ.

Cung Mệnh

Tướng Mạo: Mệnh có sao Địa Không thì thân hình thô xấu, da kém vẻ tươi nhuận, da thường vàng xám, mặt có nét buồn. 

Xét tính tình:

  • Địa Không đắc địa: là người có nhiều mưu trí, thâm trầm và lợi hại, dám nghĩ dám làm, rất can đảm, táo bạo, nhưng kín đáo, bí mật, khó đoán, giỏi giấu diếm, hay suy xét, nhiều thủ đoạn.
  • Địa Không hãm địa: là người ích kỷ, tự kỷ ám thị, khổ tâm, ít chia sẻ, xảo quyệt, gian tà, tham lam.

Quan Lộc

Sao Địa Không cho dù đắc địa cũng khó có được công danh trọn vẹn và lâu dài. 

Nếu đắc địa sự nghiệp sẽ hoạch phát, tiến triển rất nhanh chóng, nhưng bạo phát bạo tàn lụi. Có uy quyền và tiền bạc nhưng cũng nhiều thăng trầm, lúc thịnh lúc suy; không được hưởng được lâu, trong đời phải có lần phá sản, lụi bại.

Nếu hãm địa, thì công danh vất vả, không có sự nghiệp và kiếm tiền khó khăn. 

Cung Tài Bạch

Địa Không nếu đắc địa thì hoạch phát nhanh chóng, kiếm tiền dễ dàng, bất ngờ, trúng số nhưng về sau cũng rất dễ mất. Nếu tham lam thì rất dễ mất trắng. Thường thường kiếm tiền bằng cách táo bạo, gian dối như buôn lậu, ăn cướp, sang đoạt, buôn bán đồ quốc cấm, chơi tiền ảo

Những Bộ Sao Tốt

  • Địa Không đắc địa gặp Thiên Tướng, Thiên Mã, Hóa Khoa: Mệnh thân có sao này là người tài giỏi, có sự nghiệp lừng lẫy. 
  • Địa Không đắc địa với phi thường cách: là đi kèm Tử Phủ, Vũ, Tướng đắc địa, hoặc gồm Sát, Phá, Tham đắc địa, hội tụ thêm các cát tinh như Tả, Hữu, Khôi, Việt, Xương, Khúc, Long, Phượng, Đào, Hồng, Khoa, Quyền, Lộc. Đây là cách của người quyết đoán, có quý nhân trợ giúp, danh tiếng lừng lẫy, nhiều người kinh sợ
  • Không kiếp đắc địa phát dã như lôi: vân đi qua không kiếp đắc địa phát triển nhanh chóng. 

Những Bộ Sao Xấu

  • Địa Không với Thiên Hình, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh: Nếu cùng đắc địa cả thì phú quý được một thời. Nếu cùng hãm địa cả thì rất nguy hiểm tính mạng, yểu mạng
  • Địa Không, Thiên Cơ (hay Hỏa Linh): Bị hỏa tai như cháy nhà, phỏng lửa, dễ bị stress đau đầu. 
  • Địa Không, Tham Lang đồng cung: Bị thủy tai, chết đuối, bị giết dưới nước, nghẹt thở
  • Địa Không đồng cung với Phục Binh, Thiên Hình, Hóa Kỵ: Gian phi, trộm cướp, bị lừa gạt, thị phi
  • Địa Không, Trực Phù, Thiên Khốc, Điếu Khách, Cự Môn, Nhật: Cách này biểu hiện cho tai họa, tang khó, nhiều tin đau buồn liên tiếp, bất hạnh. 

Địa Không Khi Vào Các Hạn

Hạn gặp địa không đắc địa, sẽ bộc phát tài danh mau lẹ, 

Nếu hãm địa, rất nhiều tai hiểm về mọi mặt tiền bạc, sức khỏe, tinh thần

  • Bị bệnh nặng về tinh thần, trầm cảm, stress
  • Bị mất chức, đuổi việc
  • Bị hao tài, tốn bạc mắc lừa, thất tình.
  • Bị kiện cáo, thị phi, ghen ghét, đổ oan
  • Bị chết nếu gốc đại vận xấu, mệnh thân yếu

Sao Địa Kiếp

Sao Địa Kiếp là một sát tinh thuộc hành Hỏa, bắt đầu từ cung Hợi, thường biểu thị sự trở ngại, thất bại, bần hàn, nghèo khổ, hình thương, tai nạn, và tính cách gian xảo. Nếu Sao Địa Không là sát tinh thể hiện về vị trí cơ thể, thì Sao Địa Kiếp thường tập trung vào tinh thần.

Sao Địa Kiếp có ý nghĩa khác nhau tùy vào vị trí cung tử vi:

Đắc Địa: Khi Sao Địa Kiếp xuất hiện trong các cung Dần, Thân, Tỵ, Hợi, thường biểu thị sự trở ngại và khó khăn, nhưng có thể giúp người đó vượt qua chúng bằng tinh thần mạnh mẽ và kiên nhẫn.

Hãm Địa: Khi Sao Địa Kiếp xuất hiện trong các cung Tý, Sửu, Mão, Thìn, Ngọ, Mùi, Dậu, Tuất, thường gây ra nhiều khó khăn và rào cản trong cuộc sống và sự nghiệp của người đó.

Sao Địa Kiếp thường được sử dụng để dự đoán các khía cạnh khó khăn và trở ngại trong cuộc sống, đặc biệt liên quan đến tinh thần và tâm trạng của người dựa trên tử vi của họ.

Cung Mệnh

Tướng Mạo: Sao Địa Kiếp ở mệnh thân thì thân hình thô xấu, da xấu, vàng vọt hoặc xám xịt

Xét về tính tình

  • Địa Kiếp đắc địa: Có mưu trí, thâm trầm, rất can đảm, gan dạ, táo bạo, dám nói, dám làm, thẳng thắn, nóng nảy, liều lĩnh
  • Địa Kiếp hãm địa: Ích kỷ, lật lọng, cọc cằn, xảo quyệt, gian tà, biển lận, tham lam.

Cung Quan Lộc

Tương tự Địa Không, dù đắc địa, Địa Kiếp cũng khó có công danh và tài lộc lâu dài. Sự nghiệp sẽ bạo phát nhưng bạo phá, phát triển rất nhanh chóng nhưng cũng rất mau lụi tàn. Con đường công danh nhiều thăng trầm, lúc thịnh lúc suy; nếu có phú quý cũng khó để hưởng được lâu, hoặc cuộc đời sẽ trải qua nhiều lần phá sản, lụn bại.

Nếu hãm địa, đường công danh cực kỳ vất vả, không có sự nghiệp; hoặc kiếm tiền không từ thủ đoạn. Người địa kiếp cư quan lộc thường gặp nhiều xui xẻo khi học tập cũng như đi làm 

Cung Tài Bạch

Địa kiếp hãm địa khó khăn về tài chính tiền bạc 

Địa kiếp đắc địa thì hoạch phát giàu có nhanh chóng nhưng về sau phá sản cũng rất nhanh. Thường thường kiếm tiền bằng những phương cách táo bạo, phạm pháp, sai trái và liều lĩnh như buôn lậu, ăn cướp, chiếm đoạt, 

Người địa kiếp cư tài không giữ được tiền. 

Những Bộ Sao Tốt

  • Địa Kiếp đắc địa gặp bộ Tướng, Mã, Khoa: là những người tài giỏi, lập được sự nghiệp lừng lẫy, anh hùng trong thời chiến loạn, giỏi hành động, chiến đấu
  • Địa Kiếp đắc địa với phi thường cách: như Tử, Phủ, Vũ, Tướng đắc địa, hoặc gồm Sát, Phá, Liêm và hội tụ cát tinh như Tả, Hữu, Khôi, Việt, Xương, Khúc, Long, Phượng, Đào, Hồng, Khoa, Quyền, Lộc là những người may mắn, có tài đức, có quý nhân trợ giúp, trong sự nghiệp có danh tiếng lẫy lừng. 

Những Bộ Sao Xấu

  • Địa Kiếp, Tử Vi, Thiên Phủ cùng đắc địa: Gặp phải nhiều bước thăng trầm trong công danh sự nghiệp, lận đận, tiền bạc khó khăn, bị tiểu nhân quấy phá. 
  • Địa Kiếp với  Thiên Hình và các lục sát khác như  Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh: Nếu cũng hãm địa cả thì số yểu mệnh, sự nghiệp, tài danh không bao giờ được như ý. 
  • Địa Kiếp, Thiên Cơ (hay Hỏa): Bị hỏa tai, cháy nhà, chết cháy 
  • Địa Kiếp, Tham Lang đồng cung: Bị thủy tai (chết đuối, bị giết dưới nước), nếu không cũng chật vật lang thang độ nhật, dễ sa vào đường tù tội.

Địa Kiếp Khi Vào Các Hạn

Nếu đắc địa, đi cùng Địa Không sẽ bộc phát, bạo phát nhưng cũng bạo tàn, Nếu cư tật thì phải làm bệnh nặng về phổi, mụn nhọt. 

Nếu hãm địa, rất nhiều tai nguy về mọi mặt cả về sức khỏe, tinh thần, tài lộc,..

  • Bị mất mát nặng về vật chất, hao của, bị lừa gạt tiền bạc 
  • Gặp đen đủi, xui liên tục, nhiều việc không như ý 

Sao Linh Tinh

Sao Linh Tinh là một sát tinh thuộc hành Hỏa, thường biểu thị sự nóng nảy, khả năng giác quan thứ 6, tư duy độc ác, tính sát phạt, sự cô bần, và khả năng gây ra tai nạn. Linh Tinh thường được coi là một loại âm hỏa, vì vậy tác động của nó thường diễn ra chậm rãi, âm thầm, khó đoán, và âm ỉ.

Vị trí của Sao Linh Tinh trong các cung tử vi như sau:

Đắc Địa: Khi Sao Linh Tinh xuất hiện trong các cung Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, nó thường có tác động tích cực hoặc có thể được tận dụng để tạo ra cơ hội và thăng tiến trong cuộc sống và sự nghiệp.

Hãm Địa: Khi Sao Linh Tinh xuất hiện trong các cung Tý, Sửu, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi, nó có thể tạo ra nhiều trở ngại, khó khăn và rào cản trong cuộc sống của người đó.

Cung Mệnh

Tướng Mạo: Sao Linh Tinh nhập mệnh là người có thân hình thô, xấu, da thường đen hoặc dễ ửng đỏ, thường có bớt ở chân tay, vóc người ốm.

Linh tinh đắc địa: là người can đảm, gan lì, có chí khí, tính tình nóng nảy, nhưng có khả năng kiềm chế tốt hơn Hỏa Tinh, có giác quan thứ 6 tốt, có duyên với tâm linh

Linh tinh hãm địa là người cộc cằn, hao tổn, phá hoại, giảm thọ, hư nhược, hay ghen.   

Cung Quan Lộc

Sao Linh Tinh vốn là sát tinh nên tùy các sao đi kèm mà có ý nghĩa khác nhau

Linh Tinh gặp Kình Dương đường công danh trắc trở, tài lộc kém, hay bị tiểu nhân quấy phá, thiếu kiên nhẫn trong sự nghiệp

Linh Tinh gặp Thiên Mã, Kình Dương hoặc Đà La: Tay chân bị tàn tật, nhiều sẹo, sự nghiệp dễ đổ gãy, số bôn ba

Cung tài bạch 

Tài bạch có lúc phát lúc tàn, thường thì kiếm tiền vất vả khó khăn, khó tụ tài. Tiền đến rồi cũng đi không giữ được tiền. 

Những Bộ Sao Tốt

  • Linh Tinh đi với Vũ Tham Lộc Quyền là sao võ cách, đắc địa thì hiển hách về võ nghiệp. 
  • Linh Tinh Tham Lang tạo thành cách Tham Hỏa Linh tương phùng phát về tài lộc, buôn bán, nếu thêm Hóa lộc, Lộc tồn thì càng giàu có. 
  • Linh tinh đi với Tấu Thư, Tham Lang, Tả Hữu là thấy bói vang danh. 

Những Bộ Sao Xấu

  • Sao Linh Tinh vốn là sát tinh, nếu hãm địa lại càng xấu về các phương diện tính tình, bệnh lý, tai họa, phúc thọ.
  • Vũ Đà Linh Xương là cách cục tự tử, chết đuối, thị phi, stress.
  • Kình Linh Kỵ: hạn xấu, thị phi, nặng nề về tinh thần.

Linh Tinh Khi Vào Các Hạn

  • Linh Tinh đắc địa, thì có tin vui về tiền bạc hay công danh, phát triển một cách nhanh chóng, nhất là mệnh có Tham Lang. 
  • Linh Tinh hãm địa thì sức khỏe kém, dễ bệnh hoạn, cẩn thận hỏa tai, phỏng đồ nóng, hoặc cháy nhà, Linh tinh đánh mạnh vào tinh thần, hạn vào có thể bị loạn trí, điên cuồng.

Sao Hỏa Tinh

Là sát tinh mang hành Hỏa, đặc tính của người mang Hỏa Tinh là sự nóng nảy, táo bạo, liều lĩnh, quả quyết

Vị Trí Ở Các Cung

Đắc Địa: Khi Sao Hỏa Tinh xuất hiện trong các cung Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, thường biểu thị sự mạnh mẽ và tính cách nóng nảy, táo bạo được thể hiện tích cực.

Hãm Địa: Khi Sao Hỏa Tinh xuất hiện trong các cung Tý, Sửu, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi, thường có thể gây ra sự nóng nảy tiêu cực hoặc khả năng tạo ra xung đột và rắc rối.

Cung Mệnh

Cung Mệnh có sao Hỏa Tinh là người có thân hình thô, xấu, da đen đuốc, trên người thường có sẹo, giác quan thứ 6 tốt, tín tâm

Tính Tình: 

  • Đắc địa thì là người can đảm,  gan lì, kiên cường dũng mãnh, có chí khí, tính tình nóng nảy, quyết đoán
  • Hãm địa thì là người cộc cằn, dễ nóng nảy, dễ thay đổi, không bền chí, dễ bị đau đầu, căng thẳng, stress, hay ghen. 

Cung Quan Lộc

Sao Hỏa Tinh đắc địa thì công việc phát triển nhanh chóng, thích hợp với công việc giảng dạy, y dược, bói toán, công việc hoạch phát, tiến triển nhanh

Tùy vào các phụ tinh đi kèm mà ý nghĩa cũng có sự thay đổi: 

  • Hỏa Tinh gặp Kình Dương: Công danh trắc trở,thường bị cản trở, làm gì cũng khó thành
  • Hỏa Tinh gặp Thiên Mã, Kình Dương, Đà La: Tay chân bị tàn tật, công đanh đổ vỡ
  • Hỏa Tinh gặp Thiên Mã, Trường Sinh hoặc Lâm Quan là ngựa chiến, đa tài, năng động, kinh doanh phát đạt 

Cung Tài Bạch

  • Tài lộc hoạnh phát hoạnh phá, lúc có lúc không, không ổn định, căn thẳng vì tiền tài. 
  • Hỏa Tinh mà gặp Địa Không, Địa Kiếp hoặc Song Hao thì  không tiền của, tán tài, nợ nần, nghiện lô đề, cờ bạc mà phá sản. 

Những Bộ Sao Tốt

  • Hỏa tinh Vũ Tham hoặc Hỏa Tham là bộ sao phát đạt về kinh doanh, buôn bán, hoặc đi cùng với bố binh hình tướng ấn thì phát về võ nghiệp. Ưu điểm của Hỏa Tinh là phát đạt nhanh hơn Linh tinh. 
  • Hỏa Tinh + Thiên Mã + Tràng Sinh: người đa tài đa nghệ, việc gì cũng làm được, năng động. 
  • Hỏa Tinh Tấu Thư: thầy bói giỏi.

Những Bộ Sao Xấu

Sao Hỏa Tinh hãm địa rất xấu về các phương diện tính tình, nhiều  tai họa, phúc thọ kém. 

  • Hỏa Tinh đi với Thiên cơ bị hỏa tai, dễ bị căng thẳng
  • Hỏa Tinh Đại hao hoặc Tiểu hao: nghiện ngập, cờ bạc, phá sản 
  • Hỏa tinh bạch hổ: con hổ nằm gai, khó khăn, lận đận

Hỏa Tinh khi vào các hạn

Tương tự như Linh tinh, nhưng vì Hỏa Tinh là Dương Hỏa nên hạn gặp Hỏa Tinh sẽ xảy ra nhanh chóng hơn, khiến mình trở tay không kịp